TRƯỜNG TH TIẾN HƯNG B CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỔ KHỐI 2-3
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tiến Hưng,
ngày 10 tháng 10 năm 2020
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2020 - 2021
Căn cứ vào Kế hoạch số 17/KH-TrTH
ngày 6/10/2020 của Trường Tiểu học Tiến Hưng B về kế hoạch thực hiện nhiệm vụ
năm học 2020 – 2021;
Căn cứ vào Kế hoạch số
..../KH-CMTH ngày ....../2020 của Chuyên môn Trường Tiểu học Tiển Hưng B về kế
hoạch hoạt độn g chuyên môn năm học 2020 - 2021;
Căn cứ vào tình hình thực tế về
học sinh và giáo viên, trên cơ sở những
kết quả đạt được, những tồn tại thiếu sót trong năm học 2019-2020, tổ
khối 2-3 Trường Tiểu học Tiến Hưng B xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm
học 2020-2021 với nội dung cụ thể như sau:
A. NHIỆM VỤ CHUNG:
Nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ kép với mục tiêu: vừa tích cực thực hiện các
giải pháp phòng chống dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp; vừa dạy học bảo
đảm hoàn thành Chương trình Tiểu học phù hợp với diễn biến tình hình dịch bệnh
xảy ra tại địa phương; tăng cường các hình thức dạy học trực tuyến, dạy học qua
internet và trên truyền hình theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
Năm học đầu tiên giáo viên được
tiếp cận và bồi dưỡng về Chương trình giáo dục phổ thông 2018 mới.
Thực hiện đổi mới công tác giảng dạy, tăng cường nền nếp, kỷ cương, nâng
cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động giáo dục. Chú trọng kết hợp dạy chữ với
dạy người, giáo dục ý thức, trách nhiệm của công dân đối với gia đình - nhà
trường - xã hội cho học sinh tiểu học. Thực hiện tốt các cuộc vận động, các
phong trào thi đua của ngành phù hợp với điều kiện thực tế trong khối.
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2019 – 2020:
a. Kết quả đạt được
- Trình độ đào tạo của giáo viên
(đạt chuẩn: 4 người/5 nữ, tỉ lệ: 80%).
- Giáo viên dạy giỏi:
+ Cấp trường: 4/5 đạt 80%;
- Giáo viên chủ nhiệm giỏi: 3/4
đạt 85%;
- Kết quả bồi dưỡng
chuyên môn, bồi dưỡng thường xuyên (Xếp loại giỏi: 3 người/3 nữ, tỉ lệ: 75%;
Xếp loại khá: 1 người/1 nữ, tỉ lệ: 25%).
- Số SKKN đăng ký viết
trong năm của GV/năm: 4/5 nữ; tỷ lệ: 80%
- Số tiết dự giờ của
BGH, GV/năm: 72 tiết 100%.
- Số tiết thao giảng của giáo
viên cả năm: 30 tiết.
- 2 chuyên đề, ngoại khóa mở
trong năm đạt 100%.
- Công tác dạy thêm, học thêm:
(số giáo viên thực hiện nghiêm 4)
- Kết quả học sinh đạt phẩm chất,
năng lực. 100 đạt %.
- Kết quả học sinh hoàn thành
chương trình lớp học100%.
- Kết quả học sinh được khen
thưởng cấp trường 50 em. Đạt 68,5%.
- Kết quả thi giáo viên dạy giỏi
cấp trường đạt: 4/5 GV đạt 80%
- Kết quả bình xét giáo viên chủ
nhiệm giỏi cấp trường đạt: 3/4 GV đạt 80%.
- Kết quả Vở sạch - Chữ đẹp. So
với với chỉ tiêu đề ra đạt 100%.
b. Kết quả chung
1. Tổ: Lao động Tiên tiến
2. Tỷ lệ GV đạt LĐTT: 3/5 đạt 60%
3. Danh hiệu chiến sĩ thi đua các
cấp: cấp cơ sở: 0
4. Công đoàn: Vững mạnh;
5. Tổ: Đạt chuẩn cơ quan văn hóa
c. Hạn chế, nguyên nhân.
Thời gian đầu tư tập luyện cho các
hội thi trong, học sinh còn hạn chế.
Tỷ lệ viết sáng kiến cấp thành
phố chưa đạt.
d. Bài học kinh nghiệm
Cần khuyến khích, động viên, đầu
tư thời gian, tập luyện cho các hội thi giáo viên, học sinh trong các hội
thi.
Động viên, khuyến khích giáo viên
tham gia viết sáng kiến; cung cấp đủ tài liệu để giáo viên tham khảo; động viên
kịp thời
C. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2020 - 2021:
2. Tình hình giáo viên và học
sinh đầu năm học 2020-2021
2.1. Giáo viên:
TT
|
HỌ VÀ TÊN
|
N.VỤ
|
NĂM
SINH
|
TRÌNH ĐỘ
|
C.MÔN
|
C.TRỊ
|
T.HỌC
|
A.VĂN
|
1
|
Nguyễn Thị
Lệ
|
CN 2A- KT
|
1973
|
ĐHSP
|
Sơ cấp
|
A
|
A
|
2
|
Nguyễn Thị
Thơ
|
CN 2B
|
1973
|
ĐHSP
|
Sơ cấp
|
A
|
A
|
3
|
Lê Thị
Vinh
|
CN 3A
|
1972
|
ĐHSP
|
Sơ cấp
|
|
|
4
|
Phan Thị
Thu Hà
|
CN 3B-KP
|
1972
|
ĐHSP
|
Sơ cấp
|
A
|
A
|
2.2. Học sinh:
Lớp
|
TSHS
|
|
Trong đó
|
TSHS
|
NỮ
|
DT
|
NỮ
|
KT
|
NỮ
|
2 buổi
|
Bán trú
|
2A
|
35
|
18
|
|
|
|
|
35
|
|
2B
|
37
|
18
|
1
|
1
|
2
|
2
|
37
|
|
3A
|
46
|
24
|
3
|
2
|
|
|
46
|
|
3B
|
44
|
19
|
1
|
|
1
|
|
44
|
13
|
+
|
162
|
79
|
5
|
3
|
3
|
1
|
162
|
|
3. Thuận lợi,
khó khăn.
a. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh
đạo, BGH nhà trường, phụ huynh học sinh.
- Tập thể giáo viên trong khối giảng dạy
lâu năm nên có nhiều kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ. Nội bộ đoàn kết,
thường xuyên tham gia trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, có tinh thần trách nhiệm
cao, có ý thức xây dựng tập thể vững mạnh với tinh thần cầu tiến, luôn hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao với phương châm “kỉ cương – tình thương – trách
nhiệm.”
- Tích cực tham gia thi giáo viên dạy giỏi, bình bầu giáo viên chủ nhiệm
giỏi các cấp. Đăng kí lao động tiên tiến, đăng kí các cấp khen, đăng kí viết
sáng kiến.
- Phòng học, phòng lầu nên khang trang sạch sẽ; sách giáo khoa, sách
giáo viên, tài liệu tham khảo, thiết bị dạy học đầy đủ rất thuận lợi cho việc
quản lí và dạy học.
- 80% giáo viên đều đạt trên chuẩn
về trình độ đào tạo.
- Đa số HS ngoan ngoãn lễ phép, chăm học,
không bị ảnh hưởng bởi các tệ nạn xã hội.
- 100% học sinh
học 2 buổi/ngày.
b. Khó khăn:
-
Một số phụ huynh học sinh chưa thật sự quan tâm đến việc học tập của con
em mình, còn phó thác việc học cho GVCN nên giáo viên còn gặp một số khó khăn
trong giảng dạy.
- Sĩ số học học một số lớp quá
đông. Lực học của các enm không đều
- Một số học sinh nhà ở xa trường điều kiện đi lại khó khăn nhất là vào mùa
mưa.
1. Thực hiện chương trình giáo
dục:
1.1. Thực hiện chương trình, kế
hoạch giáo dục:
Số lượng: 4
lớp/162/79 hs nữ.
Chỉ tiêu :
- 100% giáo viên thực hiện giảng dạy theo chuẩn kiến
thức kỹ năng, tránh hình thức.
- Học sinh hoàn thành chương trình bậc Tiểu học đạt
100%.
Biện pháp:
Thực hiện chương trình giáo dục theo Quyết định 16/QĐ-BGDĐT về chương trình
giáo dục phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với lớp 5 theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh theo
hướng dẫn tại Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 của Bộ GD&ĐT,
Công văn số 4316/SGDĐT-GDTrH ngày 31/10/2017 của Sở GD&ĐT về hướng dẫn thực
hiện Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng
lực và phẩm chất học sinh, cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch giáo dục đảm
bảo thực hiện đầy đủ nội dung các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, thực
hiện nội dung giáo dục tự chọn và xây dựng các hoạt động giáo dục phù hợp với
nhu cầu của học sinh, điều kiện thực tế của khối, của trưởng; đảm bảo tính chủ động, linh hoạt của giáo
viên trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục dạy học 2 buổi/ngày;
tuân thủ các nguyên tắc, phương pháp sư phạm nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, tự giác phù hợp với lứa tuổi học sinh trong khối.
- Xây dựng kế hoạch giáo dục đảm
bảo phân bổ hợp lí giữa các nội dung giáo dục, giúp học sinh hoàn thành nhiệm
vụ học tập, yêu cầu cần đạt của chương trình; tạo điều kiện cho học sinh được
học tập các môn học tự chọn và tham gia các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục toàn diện ở tiểu học. Thời khóa biểu bố trí, sắp xếp một cách
khoa học, đảm bảo tỉ lệ hợp lí giữa các nội dung dạy học và hoạt động giáo dục,
phân bổ hợp lí về thời lượng, thời điểm trong ngày học và tuần học phù hợp với
tâm sinh lí lứa tuổi học sinh tiểu học.
- Điều chỉnh nội dung dạy học một cách hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu, mục
tiêu giáo dục, phù hợp với đối tượng học sinh đồng thời từng bước thực hiện đổi
mới nội dung, phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh trên
nguyên tắc: đảm bảo yêu cầu chuẩn kiến thức, kĩ năng và phù hợp điều kiện
thực tế; thực hiện tinh giản những nội dung chồng chéo, trùng lặp giữa các môn
học và các nội dung quá khó, chưa thực sự cấp thiết đối với học sinh; sắp xếp,
điều chỉnh nội dung dạy học theo các chủ đề học tập phù hợp với đối tượng học
sinh; không cắt xén cơ học, tập trung vào đổi mới phương pháp dạy và học, đổi
mới cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục sao cho nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu
quả nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Chú trọng giáo dục đạo đức lối sống, giá trị sống, kĩ năng sống, hiểu
biết xã hội cho học sinh. Tăng cường các hoạt động thực hành, hoạt động trải
nghiệm, rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phù hợp với tình hình
thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của học sinh.
- Tham khảo những nội dung giáo dục
tiên tiến của các mô hình giáo dục hiện đại để mỗi giáo viên có thể đưa vào kế
hoạch giáo dục một cách phù hợp với thực tế của lớp, của trường.
2.2. Ðổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá học sinh tiểu
học
a) Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
* Tiếp tục thực hiện dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”
Chỉ tiêu:
- 100% giáo viên trong khối nắm vững các bước dạy học theo phương pháp Bàn
tay nặn bột.
- Phấn đấu 100% giáo viên dạy môn Khoa học áp dụng phương pháp Bàn tay nặn
bột.
Biện pháp thực hiện:
- Tực hiện dạy học theo phương pháp Bàn tay nặn bột theo hướng dẫn tại Công
văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 của Bộ GD&ĐT, Công văn số
1689/SGDĐT-GDTH ngày 18/9/2013 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn
triển khai thực hiện phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học
tích cực khác; giáo viên đăng kí và xây dựng, hoàn thiện các tiết dạy, bài dạy,
chủ đề áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột”.
- Giáo viên tích cực tham gia các chuyên đề, thao giảng, dự giờ, lựa chọn bài để vận dụng phương pháp
“Bàn tay nặn bột” vào giảng dạy môn Khoa học.
- Khuyến khích giáo viên tổ chức các giờ học cho học sinh thiết kế, thực
hành các thí nghiệm với các vật liệu đơn giản, dễ thực hiện. Giáo viên được chủ
động bố trí thời gian hợp lý để hướng dẫn học sinh học tập.
* Dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới.
Chỉ tiêu:
- Dạy học 162/162 hs (100%) theo phương pháp mới.
- 100% học sinh được đánh giá Hoàn
thành môn Mĩ thuật trở lên.
- Giáo viên dạy Mĩ thuật chủ động, linh hoạt trong việc dạy học Mĩ thuật
theo phương pháp mới
Biện pháp:
- Thực hiện dạy học Mĩ thuật theo hướng dẫn tại Công văn số 2070/BGDĐT-GDTH
ngày 12/5/2016 của Bộ GD&ĐT, Công văn số 2584/SGDĐT-GDTH ngày 15/8/2018 của
Sở GD&ĐT về việc hướng dẫn dạy môn Mĩ thuật theo phương pháp mới trong
trường tiểu học, năm học 2018-2019. Khuyến khích giáo viên vận dụng linh hoạt,
sáng tạo các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực như dạy học theo dự án, bản
đồ tư duy,...vào dạy học để nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
- Giáo viên chủ động sắp xếp bài dạy theo tinh thần nhóm các bài học thành
các chủ đề, lập kế hoạch cho từng hoạt động hoặc cho toàn qui trình mỹ thuật
phù hợp với tình hình thực tế. Sử dụng tài liệu “Dạy học mỹ thuật dành cho giáo
viên tiểu học” và sử dụng các qui trình của phương pháp mới để thực hiện các
bài dạy.
- Liên hệ, phối hợp tốt với phụ huynh
học sinh, tuyên truyền để phụ huynh hiểu rõ tác dụng của phương pháp này và
trang bị đầy đủ sách giáo khoa đồ dùng học tập cho các em.
* Tổ chức hoạt động dạy học ở Tiểu học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
Chỉ tiêu:
- 100% giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh
Giải pháp và tổ chức thực hiện
- Thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát
triển phẩm chất, năng lực của HS; vận dụng phù hợp những thành tố tích cực của
các mô hình, phương thức giáo dục tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dục, đặc biệt là đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục trên lớp học.
Tích cực tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại tổ; chú trọng đổi mới nội dung và
hình thức sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học
theo hướng dẫn tại Công văn số 1315/BGDĐT-GDTH ngày 16/4/2020 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
* Dạy học môn Giáo dục thể chất theo định hướng phát triển năng lực:
Chỉ tiêu:
- Dạy học 162/162 hs (100%) theo định hướng phát triển năng lực.
-
100% học sinh được đánh giá Hoàn thành môn GDTC (Thể dục) trở lên.
- Giáo viên dạy học chủ động, linh hoạt trong việc dạy GDTC (Thể dục) theo phương pháp mới.
Biện pháp:
- Giáo viên vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học đặc trưng như: trực
quan, sử dụng lời nói, tập luyện, sửa sai, trò chơi, thi đấu, trình diễn,...;
sử dụng nguyên tắc đối xử cá biệt, phù hợp với sức khoẻ học sinh; kết hợp dụng
cụ, thiết bị phù hợp, sử dụng hiệu quả các thành tựu của công nghệ thông tin để
tạo nên giờ học sinh động, hiệu quả.
- Đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học, cân đối giữa hoạt động tập thể
lớp, hoạt động nhóm nhỏ và cá nhân, giữa dạy học bắt buộc và dạy học tự chọn,
để đảm bảo vừa phát triển năng lực thể chất, vừa phát triển các phẩm chất chủ
yếu và năng lực chung.
* Dạy học môn Kĩ thuật thực hành theo định hướng
phát triển năng lực, phẩm chất người học.
Chỉ tiêu:
- Dạy học 162/79HS (100%) theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất
học sinh.
-
100% học sinh được đánh giá Hoàn thành môn Kĩ thuật trở lên.
- Giáo viên dạy Kĩ thuật chủ động, linh hoạt trong việc dạy học theo phương
pháp mới
Biện pháp:
Thực hiện văn bản số 2568/ SGDĐT-GDTHMN ngày 21/8/2019 của Sở GD – ĐT Bình Phước V/v tập huấn dạy học
môn Thủ công thực hành theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học
b) Tiếp tục thực hiện đổi mới đánh giá học sinh tiểu học
Chỉ tiêu :
- 100 % Giáo viên đánh giá học sinh thực hiện đúng theo tinh thần của thông
tư 30/2014/BGDĐT và Thông tư 22/2016/BGDĐT.
Biện pháp thực hiện:
- Tích cực tham gia các buổi sinh hoạt chuyên môn theo hướng dẫn tại Công văn
số 1315/BGDĐT-GDTH ngày 16/4/2020 của Bộ GD&ĐT.
- Tiếp tục thực hiện đổi mới đánh giá học sinh tiểu học theo quy định tại
Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 và Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT
ngày 22/9/2016 của Bộ GDĐT.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm quản lý, kết quả giáo dục
và học tập của học sinh để giảm áp lực về hồ sơ, sổ sách, dành nhiều thời gian
cho giáo viên quan tâm đến HS và đổi mới phương pháp dạy học.
- Thực hiện bàn giao kết quả giáo dục cuối năm học một cách nghiêm túc, phù
hợp với từng nhóm đối tượng, kiên quyết không để học sinh “ngồi nhầm lớp”; thực
hiện khen thưởng học sinh thực chất, đúng quy định.
* Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh:
Chỉ tiêu:
100% học sinh đạt mức Đạt và Tốt về
phẩm chất, năng lực trở lên, không có học sinh xếp loại cần cố gắng.
Biện pháp:
- Giáo viên thực hiện đánh giá 3 năng lực (Tự phục vụ - tự quản; hợp tác -
tự học và giải quyết vấn đề); 4 phẩm chất (Chăm học - chăm làm; tự tin - trách nhiệm; trung thực - kỉ luật; đoàn kết
- yêu thương) theo Thông tư 30/2014/BGDĐT và Thông tư 22/2016/BGDĐT.
- Đầu năm học cho học sinh học tập nội quy nhà trường,
quy định của lớp.
-
Liên hệ chặt chẽ với CMHS theo định kỳ qua phiếu liên lạc, qua các trang mạng
xã hội và trong các buổi họp phụ huynh.
- Đối với trường hợp bất thường về hành vi đạo đức
giáo viên chủ nhiệm báo ngay cho Ban giám hiệu và CMHS. Phối hợp với các ban
ngành có liên quan để kịp thời giáo dục các em.
- Tổ chức có hiệu quả các hoạt động trải nghiệm với
những hoạt động bổ ích, vui tươi, tạo không khí hào hứng, đoàn kết và phát
triển kĩ năng sống cho học sinh.
- Chú trọng các
tiết sinh hoạt tập thể để bồi dưỡng phẩm chất và năng lực cho các em.
* Đánh giá chất lượng các môn học và hoạt động giáo
dục:
Chỉ
tiêu:
-
100% giáo viên thực hiện đánh giá học sinh theo đúng quy định.
- 100% học sinh được đánh giá theo
đúng quy định.
Biện pháp:
- Thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng
khuyến khích tinh thần tự học và sáng tạo của học sinh, giảm yêu cầu học sinh
phải học thuộc lòng, nhớ máy móc nhiều sự kiện, số liệu, câu văn, bài văn mẫu.
- Xây dựng câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng để giáo viên tham khảo, học sinh thực hành và vận dụng
sáng tạo các nội dung đã học.
- Hàng tháng tham gia và tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại
tổ để tổng hợp, trao đổi về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình đánh giá
học sinh.
- Căn cứ vào yêu cầu cần đạt của chuẩn kiến thức, kĩ
năng của chương trình, coi trọng sự tiến bộ của học sinh trong học tập và rèn
luyện. Động viên, khuyến khích, nhẹ nhàng, không gây áp lực trong đánh giá.
* Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học gắn giáo
dục nhà trường với thực tiễn cuộc sống, thực hiện tích hợp trong giáo dục.
Thực hiện dạy học gắn kết giữa kiến thức được học với vận dụng vào cuộc
sống; tăng cường các hoạt động trải nghiệm, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc
sống của học sinh.
- Thực hiện tích hợp trong giáo dục.
Chỉ tiêu:
100% giáo viên thực hiện tốt nội dung tích hợp vào các môn học.
Biện pháp:
+ Tiếp tục thực hiện tích hợp dạy học tiếng Việt và các nội dung giáo dục
(bảo vệ môi trường; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; sử dụng năng
lượng tiết kiệm, hiệu quả; quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; giáo
dục tâm lý học đường; an toàn giao thông; phòng chống tai nạn thương tích; giáo
dục văn hóa giao thông; ANQP; phòng chống HIV/AIDS; ...) vào các môn học và
hoạt động giáo dục. Việc tích hợp cần đảm bảo tính hợp lí, hiệu quả, không gây
áp lực học tập đối với học sinh và giảng dạy đối với giáo viên.
+ Gắn việc rèn kĩ năng sống cho học sinh trong từng môn học (Rèn kĩ năng và
thái độ của học sinh trong phần xác định mục tiêu từng bài dạy), các mô hình
hoạt động ngoài giờ lên lớp để học sinh có cơ hội được hoạt động gắn với thực
tiễn cuộc sống.
+ Dạy học lồng ghép “Thực hành Tâm lý học đường cấp Tiểu học”: giáo viên
chủ động sắp xếp, bố trí dạy các chủ đề cho phù hợp với hoạt động của nhà
trường, lồng ghép trong các trong các môn học, các hoạt động giáo dục trong và
ngoài lớp.
+ Vận dụng kĩ năng sư phạm để dạy học sinh làm người có ích cho xã hội,
trước hết là biết làm những việc đơn giản, phù hợp với lứa tuổi. Chú ý đúng mức
phần nhận xét hành vi, thái độ học tập, giúp cha mẹ học sinh và bản thân các em
hiểu được mức độ kết quả cũng như những điều còn hạn chế.
+ Tham gia các ngày hội có tính chất truyền thống với sự hỗ trợ, tài trợ
của địa phương, các mạnh thường quân, Ban đại diện CMHS,… có nội dung vừa vui
tươi, hấp dẫn vừa lồng ghép kiến thức nhẹ nhàng nhằm thu hút ngày càng nhiều
học sinh thích đến lớp, thích học qua đó rèn kỹ năng sống cho các em.
- Dạy học Hoạt động Trải nghiệm:
Trong năm học 2020 - 2021, thực hiện dạy học hoạt động trải nghiệm 1 tiết/tuần cho học
sinh theo tài liệu “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo” của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
Nội dung tài liệu hoạt động trải nghiệm xoay quanh những lĩnh vực: phát
triển cá nhân, cuộc sống gia đình; đời sống nhà trường; văn hóa xã hội và phục
vụ cộng đồng, …
Thông qua nội dung các hoạt động của bộ tài liệu, học sinh được trực tiếp
tham gia hoạt động thực tiễn để rèn luyện các thói quen tốt, các phẩm chất nhân
ái, khoan dung, trách nhiệm, kỉ luật, chuyên cần, tiết kiệm, trung thực, dũng
cảm,…; các kỹ năng phát triển cá nhân, kỹ năng tự chủ, kỹ năng giao tiếp, hợp
tác cũng như năng lực cảm thụ và thể hiện cái đẹp.
2.3. Nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Anh – Tin
học:
Chỉ tiêu :
100% học sinh khối 3 được học Tiếng Anh
- Tin học tại trường, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh theo học tiếp
ở trung học cơ sở.
Biện pháp:
- Chương trình môn tiếng Anh tự chọn đối với học sinh lớp 3; 3 tiết/tuần
theo chương trình của Bộ Giáo dục Đào tạo. Sử dụng sách tiếng Anh .
Khuyến khích thực hiện xã hội hóa theo tinh
thần tự nguyện trong dạy học tiếng Anh để tăng cường thời lượng học tiếng Anh;
làm quen tiếng Anh qua môn Toán, môn Khoa học, truyện đọc tiếng Anh và các hoạt
động trải nghiệm; tạo các sân chơi, giao lưu tiếng Anh; phát động phong trào
giáo viên cùng tham gia học tiếng Anh với học sinh.
- Tổ chức triển khai thực hiện
dạy học môn Tin học 2 tiết/tuần và tổ chức hoạt động giáo dục tin học thực hiện
theo hướng dẫn tại Công văn số 3539/BGDĐT-GDTH ngày 19/8/2019. Tiếp tục đẩy
mạnh tổ chức dạy học môn Tin học tự chọn ở các trường tiểu học tổ chức dạy học
2 buổi/ngày, tăng số lượng lớp, học sinh lớp 3 được học môn Tin học, có giải
pháp phù hợp, tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục tin học cho học sinh
nhằm giúp học sinh lớp 3 được làm quen với tin học và đáp ứng sở thích, nhu
cầu, phát hiện và bồi dưỡng phát triển năng lực tin học.
2.4. Thực
hiện giáo dục đối với trẻ khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và tăng
cường dạy học tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số.
2.4.1. Đối với
trẻ khuyết tật:
Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục đối với trẻ khuyết tật theo
Luật Người khuyết tật 2010 và các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục người
khuyết tật. và Thông tư số 17/2020/TT-BGDĐT ngày 29/6/2020 ban hành Quy định
Chuẩn quốc gia về ngôn ngữ kí hiệu cho người khuyết tật, xây dựng, triển khai
thực hiện Kế hoạch giáo dục người khuyết tật của đơn vị.
Xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với nhu cầu và khả năng của học sinh
khuyết tật.
2.4.2. Đối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn:
Thực hiện Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT ngày 19/12/2009 của Bộ GDĐT ban hành
quy định giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
Chỉ tiêu:
- 100% học sinh khó khăn
được giáo viên, nhà trường quan tâm đủ điều kiện đi học, không bỏ học.
- 100% HS có hoàn cảnh khó khăn hoàn thành ND học tập các môn học.
- 100% học sinh có hoàn cảnh khó khăn đạt về phẩm chất và năng lực.
-
100 % giáo viên và học sinh tham gia các hoạt động, các phong trào ủng hộ, giúp
đỡ học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
* Đối với học sinh sinh nghèo, cận nghèo:
Số lượng: Nghèo 1.
Biện pháp:
- Vào đầu năm học, giáo viên tìm hiểu hoàn cảnh từng em, nắm rõ đặc điểm, tâm
lý học sinh. Điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp với từng đối tượng, tạo không
khí vui vẻ và tự tin cho học sinh trong học tập.
- Phối hợp với BGH, các ban, ngành địa phương huy động
các nguồn lực trong cộng đồng hỗ trợ trẻ có hoàn cảnh khó khăn, đề xuất xin miễn giảm các khoản đóng góp, hỗ trợ sách vở, quần áo từ các ban ngành đoàn
thể, các cấp ủng hộ ngày toàn dân đưa trẻ đến trường. Tạo điều kiện thuận lợi để học sinh có hoàn cảnh khó khăn đến trường.
- Tạo điều kiện để trẻ khó khăn
được tham gia tất cả các hoạt động học tập chính khóa và ngoại khóa. Giáo viên
cần quan tâm chia sẻ và động viên học sinh để các em có tinh thần học tập tốt
hơn.
- Mọi trẻ em có hoàn cảnh khó khăn đều được học tập bình đẳng trong nhà
trường, được giáo dục kỹ năng sống để hòa nhập cộng đồng.
- Đánh giá học sinh căn cứ vào mức độ đạt được so với nội dung và yêu cầu
đã được điều chỉnh theo quy định ở Thông tư 39/2009/TT-BGDĐT.
* Đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn khác (mồ côi, bệnh nặng…)
Số lượng: 16
Biện pháp:
- Lập danh sách số học sinh khó khăn học hoà nhập tại các lớp.
- Tạo điều kiện để trẻ khó khăn được học bình đẳng, hoà nhập với lớp, không
phân biệt đối xử gây mặc cảm cho các em.
- Giáo viên chủ động điều chỉnh linh hoạt về tổ chức dạy học, chương trình,
phương pháp dạy học:
+ Tập trung giảng dạy 2 môn Toán và Tiếng Việt đảm bảo yêu cầu tối thiểu về
kiến thức, kĩ năng ở mỗi tiết học. Các môn còn lại giáo viên lựa chọn nội dung
đơn giản dạy cho học sinh có hiểu biết nhằm bồi dưỡng kỹ năng sống và hỗ trợ
cho môn Tiếng Việt. Các môn học khác đánh giá nhận xét ở mức độ giảm nhẹ.
+ Tuyên truyền vận
động học sinh trong trường tham gia tích cực
các phong trào quyên góp: Hũ gạo tình thương, Tấm áo tặng
bạn, Xe đạp cùng bạn đến trường; Học bổng thắp sáng ước mơ, Quà tết cho bạn nghèo, …
* Đối với trẻ lang thang cơ nhỡ: Trong khối
không có trẻ em lang thang cơ nhỡ.
2.4.3. Đối với học sinh dân tộc thiểu số:
Số lượng: Toàn khối có 5/3 nữ học sinh dân
tộc.
Chỉ tiêu:
- 100% học sinh dân tộc đạt chuẩn kiến thức
kỹ năng, đi học đầy đủ.
- 100% học sinh dân tộc hoàn thành chương trình lớp
học, cấp học.
Biện pháp: Giáo
viên chủ động xây dựng môi trường giao tiếp
tiếng Việt cho học sinh qua các hoạt động dạy học tiếng Việt trong các môn học
và hoạt động giáo dục; tổ chức các trò chơi học tập, các hoạt động giao lưu văn
hóa, văn nghệ, sử dụng hiệu quả các phương tiện hỗ trợ các kĩ năng nghe, nói,
đọc, viết cho học sinh, sử dụng hiệu quả thư viện xanh; tổ chức ngày hội đọc
sách, thi kể chuyện...cho học sinh dân tộc thiểu số. Đa số các em đều nói sõi
tiếng Việt và học tập tương đối tốt nên các em không phải học tăng cường
tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số.
- Tập trung giáo dục cho học sinh dân tộc những kỹ
năng cơ bản nhất, đó là: Kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hòa nhập, kỹ
năng đọc, viết, tính toán, kỹ năng vận dụng vì đây là kỹ năng cơ bản để sống,
để nhận thức và phát triển.
2.4.4. Theo
dõi, giúp đỡ trẻ em gái:
Số lượng: Toàn khối có 79 học sinh nữ,
trong đó có 3 em là người
dân tộc thiểu số.
Chỉ tiêu:
- 100% trẻ em gái trong trường được học tập và tham
gia các hoạt động giáo dục khác.
- 100% giáo viên được phân công theo dõi, giúp đỡ trẻ
em gái.
- 100% trẻ em gái được quan tâm hỗ trợ, không nghỉ, bỏ
học.
Biện pháp:
- Tổ chức các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo, tạo điều kiện để học sinh gái có cơ hội tham gia.
- Tổ chức tuyên truyền lồng
ghép giáo dục dân số, luật bình đẳng giới trong một số tiết học phù hợp.
- Lồng ghép giáo dục giới
tính, tuyên truyền, giáo dục những kĩ năng cơ bản để phòng tránh bị xâm hại cho
học sinh, đặc biệt là học sinh gái.
- Yêu cầu giáo viên thường
xuyên quan tâm, nắm bắt những tâm tư, tình cảm của học sinh gái, động viên,
giúp đỡ kịp thời khi các em gặp khó khăn.
- Hỗ
trợ tạo dựng môi trường học tập thân thiện với trẻ em trong gia đình, trường
học và cộng đồng.
- Khuyến khích cuộc đối thoại cởi
mở giữa học sinh, cha mẹ, giáo viên và những người lớn khác về những vấn đề như
ma túy, rượu và thuốc lá, sức khỏe sinh sản và HIV.
2.5. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, gắn giáo dục nhà trường với
thực tiễn cuộc sống; tổ chức các hoạt động trải
nghiệm đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận
năng lực học sinh.
Chỉ tiêu:
- Dạy học bảo đảm hoàn thành
Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học phù hợp với diễn biến tình hình
dịch bệnh xảy ra.
- Đảm bảo học sinh tham gia tốt các hoạt động ngoại khóa của trường.
Biện pháp:
- Thực hiện dạy học các môn học phù hợp với thực tiễn và tâm sinh lý học
sinh. Thực hiện dạy học gắn kết giữa lý thuyết với thực hành; tăng cường các
hoạt động trải nghiệm, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống của học sinh.
Tăng cường tham gia thực hiện các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp, hoạt động ngoại khoá theo hướng tổ chức hoạt động trải nghiệm theo
hướng dẫn tại Công văn số 3535/BGDĐT- GDTH ngày 19/8/2019; tích hợp vào các
hoạt động giáo dục nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử, giáo
dục kĩ năng sống, kĩ năng tự bảo vệ bản thân tránh bị xâm hại, bạo lực, kĩ năng
phòng chống tai nạn thương tích, đuối nước, kĩ năng đảm bảo an toàn trên môi
trường mạng, tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo,
kĩ năng quản lý tài chính; thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe và y tế
trường học, ứng phó kịp thời với diễn biến dịch Covid-19... cho học sinh.
- Kết hợp hướng dẫn cho học sinh múa hát sân trường (thay cho việc tập thể
dục đầu giờ, giữa giờ đối với học sinh).
- Chủ động thực hiện kế hoạch dạy học trực tuyến đảm bảo thực hiện đúng, có
chất lượng, hiệu quả, nội dung dạy học theo quy định; phù hợp với kĩ năng của
giáo viên, khả năng lĩnh hội và đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh; khi
thực hiện phải đảm bảo các điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ
thuật, hệ thống phần mềm, học liệu dạy học trực tuyến; đảm bảo tuân thủ các quy
định hiện hành về an toàn thông tin mạng; công nhận kết quả dạy và học trực
tuyến phải dựa trên cơ sở đánh giá chính xác, khách quan kết quả học tập của
học sinh và theo các quy định của Bộ GDĐT về đánh giá học sinh.
- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong trường
học, thực hiện Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19/2/2019 của Chính phủ về tăng
cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn
2019-2021, đưa nội dung giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông và văn hóa giao thông vào trong chương trình chính khóa dưới hình thức
tích hợp vào nội dung một số môn học và hoạt động giáo dục.
2.6. Kế hoạch hỗ trợ học sinh chưa đạt chuẩn, bồi dưỡng học sinh năng khiếu:
* Đối với học sinh chưa đạt chuẩn:
- Dựa trên kết quả biên bản nghiệm thu bàn giao chất lượng học sinh lớp
dưới lên, giáo viên chủ nhiệm tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến học sinh học chậm
hoàn thành (tính toán chậm, đọc, viết sai lỗi chính tả, chưa chăm học, cha mẹ
không quan tâm, nhà nghèo phải dành thời gian phụ giúp gia đình,….). Giáo viên
lập danh sách học sinh chưa đạt chuẩn theo từng lớp.
- Giáo viên chủ nhiệm xây dựng kế hoạch hỗ trợ học sinh của lớp mình phụ
trách. Tiến hành hỗ trợ từ tháng 9, giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, hình
thức hỗ trợ phù hợp với từng em, thực hiện dạy - học và tự chịu trách nhiệm.
- Giáo viên hỗ trợ học sinh vào các
tiết tăng cường và xen kẽ trong các tiết dạy (nếu có thời gian); đầu năm học,
sau khi thăm nắm tình hình học tập của học sinh, giáo viên chủ nhiệm sắp xếp
chỗ ngồi đôi bạn cùng tiến để cùng giúp đỡ nhau tiến bộ trong học tập. Phân
công học sinh năng khiếu kèm cặp để hỗ trợ học sinh chưa đạt chuẩn có thể theo
kịp được chương trình.
- Hàng tháng, hàng kỳ giáo viên báo cáo kết quả hỗ trợ về BGH. BGH thường
xuyên theo dõi và kiểm tra sự tiến bộ của học sinh qua từng môn học.
* Đối với học sinh năng khiếu:
- Giáo viên chủ nhiệm tìm hiểu thông tin từ năm học trước. Trong quá trình
dạy học giáo viên phải chú ý quan tâm đến các em học sinh, phát hiện học sinh
năng khiếu ở các môn học. Phối hợp với giáo viên
bộ môn, tìm hiểu nguyện vọng của học sinh, chọn lựa các em học sinh năng
khiếu có đủ tiêu chuẩn các môn ở tất cả các khối lớp để lập danh sách tiến hành bồi dưỡng.
- Phân nhóm bồi dưỡng học sinh vào các tiết tăng cường và trong các hoạt
động ngoài giờ lên lớp.
- Giáo viên nghiên cứu tài liệu chương trình, tham khảo đồng nghiệp về kinh
nghiệm bồi dưỡng học sinh: Cho học sinh làm quen các dạng bài nâng cao trên cơ
sở nắm chắc kiến thức cơ bản đã học ở từng môn. Hướng dẫn học sinh cách suy
luận, tư duy, vận dụng để giải quyết các yêu cầu của bài tập nâng cao.
- Khuyến khích học sinh tìm tòi phát hiện kiến thức mới, chia sẻ những kinh
nghiệm học tập lẫn nhau. Khơi dậy sự tò mò, hứng thú cho học sinh.
- Giáo viên tiến hành bồi dưỡng học sinh theo kế hoạch, thường xuyên, báo
cáo kết quả định kỳ về nhà trường sự tiến bộ của học sinh.
2.7. Giáo dục giữ vở sạch, viết chữ đẹp:
Giáo viên thực hiện theo Công văn 3264/SGDĐT- GDTH Về việc quy định tiêu
chuẩn nhận xét và xếp loại “Vở sạch chữ đẹp” cho học sinh và công văn
90/SGDĐT-GDTH ngày 10/01/2012 của Sở GD-ĐT Bình Phước về việc hướng dẫn cách
trình bày “Vở sạch – Chữ đẹp”; giáo án; bảng lớp cho giáo viên và học sinh.
* Chỉ tiêu vở sạch:
Lớp
|
TSHS
|
Vở chưa sạch (VCS)
|
Vở sạch
(VS)
|
Vở sạch, đẹp
(VSĐ)
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
2A
|
35/18
|
2
|
5,7
|
24
|
68,6
|
9
|
25,7
|
2B
|
37/18
|
2
|
5,4
|
23
|
62,2
|
12
|
32,4
|
3A
|
46/24
|
4
|
8,7
|
32
|
69,6
|
10
|
21,7
|
3B
|
44/19
|
3
|
6,8
|
31
|
70,5
|
10
|
22,7
|
Cộng
|
162
|
14
|
8.6
|
86
|
53.1
|
62
|
38.3
|
* Chỉ tiêu chữ đẹp:
Lớp
|
TSHS
|
Viết chưa đúng (VCĐ)
|
Viết đúng
(VĐ)
|
Viết đúng,đẹp
(VĐ-Đ)
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
2A
|
35/18
|
2
|
5,7
|
24
|
68,6
|
9
|
25,7
|
2B
|
37/18
|
2
|
5,4
|
23
|
62,2
|
12
|
32,4
|
3A
|
46/24
|
10
|
21,7
|
4
|
8,7
|
32
|
69,6
|
3B
|
44/19
|
10
|
22,7
|
3
|
6,8
|
31
|
70,5
|
Cộng
|
162
|
17
|
10.5
|
87
|
53.7
|
58
|
35.8
|
Biện pháp :
- Tuyên truyền vận động đến phụ huynh nắm được yêu
cầu rèn chữ viết để thực hiện cho học sinh đầy đủ. Tổ chức kiểm
tra sách vở, dụng cụ học tập đầu năm, GVCN phối hợp với phụ huynh để mua sắm
đầy đủ cho HS theo quy định.
- Thống nhất vở viết cho các môn học trong khối, vở viết phải dán nhãn, bao
bìa theo mẫu quy định; nghiêm cấm việc xé vở, không dùng mực khác màu quy định,
không dùng bút xóa,… . khi viết sai, HS biết gạch bỏ đúng quy định.
- Tổ chức cho học sinh luyện chữ viết vào các tiết
Chính tả và kết hợp rèn trong quá trình giảng dạy. Cụ thể:
+ Hướng dẫn học sinh tư thế ngồi, cách cầm bút, để vở.
+ Cho HS luyện viết các nét cơ bản, tên gọi các nét cơ bản.
+ Luyện viết các kiểu chữ: chữ
hoa, chữ thường, chữ đứng, chữ nghiêng, chữ nét thanh, nét đậm.
+ Luyện cách trình bày văn xuôi, thơ;
luyện viết trong vở, viết trên giấy.
- Hướng dẫn học sinh tự nhận xét
bài viết, rút kinh nghiệm qua bài viết.
- Khi viết bảng, chấm bài, ghi nhận xét,… giáo viên phải viết đúng mẫu,
chân phương, rõ ràng, dễ đọc và rõ ý; kiểm tra vở học sinh thường xuyên; thông
báo và nhờ sự hỗ trợ từ phía PHHS.
- Tạo thói quen, hình thành ý thức rèn chữ, giữ vở trong tất cả học sinh.
Mỗi giáo viên tự nâng cao chất lượng dạy môn tập viết, rèn học sinh kĩ năng
viết đúng kiểu chữ quy định, đạt về tốc độ viết, biết trình bày bài viết sạch
đẹp.
- Giáo viên giáo dục học sinh tính cẩn thận, thực hiện tốt phương châm “Nét
chữ - Nết người”.
3. Phát triển đội ngũ giáo viên.
3.1. Phát triển đội ngũ:
Số lượng: Cả khối hiện có 4 giáo viên,
trong đó 4 giáo viên chủ nhiệm lớp.
Chỉ tiêu :
- 80% giáo viên có trình độ chuẩn theo qui định.
- 100% giáo viên được đánh giá chuẩn mức khá trở lên.
Biện pháp:
- Giáo viên tích cực tham gia các đợt tập huấn nâng cao năng lực tổ chức
dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học.
3.2. Bồi dưỡng chuyên môn:
Chỉ tiêu:
100% giáo viên tham gia bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
Biện pháp:
- Tích cực tham gia bồi dưỡng giáo viên theo Chương trình bồi dưỡng thường
xuyên giáo viên tiểu học (ban hành theo Thông tư số 17/2019/TT-BGDĐT ngày
01/11/2019) và Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở
giáo dục phổ thông (ban hành theo Thông tư số 19/2019/TT-BGDĐT ngày 11/11/2019),
trên cơ sở kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của nhà trường giáo viên xây dựng kế
hoạch tự bồi dưỡng cá nhân; trình Hiệu trưởng phê duyệt và thực hiện nhiệm vụ
bồi dưỡng thường xuyên.
- Tham gia đầy đủ các chuyên
đề đổi mới phương pháp dạy học, bồi dưỡng chuyên môn về năng lực chuyên môn
nghiệp vụ, năng lực sư phạm.
- Giáo viên tham gia bồi dưỡng năng lực tiếp cận những đổi mới về nội dung,
phương pháp dạy học theo hướng tự chủ và phân hoá đối tượng học sinh. Những
thay đổi trong cách đánh giá xếp loại học sinh.
- Rèn luyện kỹ năng tự học, tự bồi dưỡng để bản thân vươn lên đáp ứng yêu
cầu mới của giáo dục thời kỳ hiện đại.
4. Sinh hoạt
chuyên môn, sinh hoạt tổ khối, trường:
Chỉ tiêu:
- Khối tổ chức sinh hoạt chuyên môn 2 lần/tháng. Nội dung, hình thức sinh hoạt chuyên môn: Đảm bảo sinh hoạt chuyên môn có
chất lượng theo đúng công văn số 1543/SGDĐT-GDTHMN
ngày 8/6/2020 và công văn 182/PGDĐT-GDTH ngày 9/6/2020 Hướng dẫn sinh hoạt thực
hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
- 100% giáo viên được tham gia thiết kế bài học để dạy minh họa phục vụ cho
sinh hoạt chuyên môn trong khối, trong trường. Cụ thể:
Thời gian
|
Môn
|
Nội dung bài học
|
Tháng 9
|
1/ Tiếng Việt
|
- Dạy Tập đọc theo
phương pháp mới.
|
Tháng 10
|
1/ Toán
2/ Đạo đức
|
- Ôn kiến thức về phân
số theo PP mới.
- Thực hành dạy tiết 1
.
|
Tháng 11
|
|
|
Tháng 12
|
|
|
Tháng 1
|
|
|
Tháng 2
|
|
|
Tháng 3
|
|
|
Tháng 4
|
|
|
Tháng 5
|
|
|
Biện pháp:
- Tổ khối xây dựng kế hoạch, tổ chức
sinh hoạt chuyên môn theo kế hoạch hàng tháng đã được phê duyệt 2
tuần/lần.
+ Thời gian mỗi buổi SHCM theo NCBH thời gian thực hiện khoảng một buổi (3
đến 4 giờ) đủ thời gian cho các hoạt động dự giờ, tổ chức phân tích bài dạy
minh họa và thống nhất vận dụng cho bài học tiếp theo.
+ Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ dạy minh họa
khoảng 2 tiết, nghiên cứu bài học: Đây là công việc có ý nghĩa quan trọng trong
sinh hoạt chuyên môn, là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả của sinh hoạt
chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn cần phát huy được vai trò, năng lực của người
chủ trì, động viên toàn bộ giáo viên trong tổ tham gia đóng góp ý kiến cho bài
giảng minh họa, cần nhấn mạnh những điểm nổi bật và không xếp loại giờ dạy.
Trên cơ sở bài giảng minh họa giáo viên nghiên cứu vận dụng, kiểm nghiệm những
vấn đề đã được dự giờ và thảo luận, suy ngẫm áp dụng vào bài học hàng ngày cho phù
hợp, đạt hiệu quả tốt.
- Cách thức tổ chức:
+ Tổ trưởng chuyên môn thu thập ý kiến của các tổ viên trong tổ với những
khó khăn, vướng mắc hoặc những kinh nghiệm hay trong quá trình tổ chức dạy học
để đưa vào kế hoạch sinh hoạt chuyên môn của tổ.
+ Lập kế hoạch sinh hoạt chuyên môn,
căn cứ vào thực tiễn lựa chọn nội dung sinh hoạt chuyên môn: Thiết kế bài dạy
minh họa - Dạy minh họa và dự giờ - Phân tích bài học minh họa - Vận dụng kết
quả SHCM vào bài học hằng ngày.
+ Báo cáo những nội dung cụ thể được ghi trong biên bản sinh chuyên môn cấp
tổ với Hiệu trưởng hoặc phó Hiệu trưởng, đề xuất nội dung sinh hoạt chuyên môn
cấp trường.
- Phát hiện khó khăn và đề xuất những biện pháp
giải quyết khó khăn khi thực hiện chương trình.
- Giáo viên chuyên Âm nhạc, Mĩ Thuật, Thể dục, Tin học sinh hoạt chuyên môn
chung ở các khối (thay cho tổ khối).
- Chuyên đề sẽ mở trong năm học: Nâng cao chất lượng tổ chức tiết Giáo dục
tập thể cho giáo viên chủ nhiệm.
* Số tiết dự giờ của giáo viên: 2 tiết/tháng; 18 tiết/năm.
* Số tiết thao giảng của giáo viên: 3tiết /học kì/; 6tiết /năm.
* Phong trào viết và áp dụng sáng kiến:
+ Động viên toàn thể giáo viên công tác và dạy ở tổ khối hai năm trở lên và
giáo viên đã đăng kí giáo viên dạy giỏi cấp trường, giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp
trường đều tham gia viết sáng kiến.
+ Số sáng kiến đăng kí áp dụng trong năm: 2.
- Các phong trào thi đua: Thực hiện tốt các phong
trào thi đua của trường và của ngành phát động.
5. Tham gia các Hội thi
a) Các Hội thi của giáo viên
- Hội thi “Giáo viên dạy giỏi”
+ Tham gia Hội thi Giáo viên dạy giỏi cấp trường theo Thông tư số
22/2019/TT-BGDĐT ngày 20/12/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định
về Hội thi giáo viên dạy giỏi cơ sở giáo dục mầm non, giáo viên dạy giỏi, giáo
viên chủ nhiệm lớp giỏi cơ sở giáo dục phổ thông. các cấp học phổ thông và giáo
dục thường xuyên.
Nội dung thi: gồm 2 phần
+ Thực hành dạy một tiết theo kế hoạch giảng dạy tại thời điểm diễn ra hội
thi;
+ Trình bày một biện pháp góp phần nâng cao chất công tác giảng dạy của cá
nhân (thời gian 30 phút); Biện pháp được lãnh đạo nhà trường xác nhận áp dụng
hiệu quả lần đầu được dùng để đăng ký thi.
Chỉ tiêu: cấp trường: 4.
Biện pháp thực hiện:
- Tổ khối xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng năng lực giảng dạy, chuẩn bị nội dung giải pháp nâng cao chất lượng giáo
dục để GV trình bày trước Hội thi.
- Cá nhân giáo viên dự thi: Tích
cực tự bồi dưỡng, học hỏi đồng nghiệp trong tổ, nhóm chuẩn bị chu đáo cho bài
giảng dự thi. Chủ động đề xuất những kiến nghị, thắc mắc (về mọi
mặt) cần hỗ trợ giải quyết với tổ chuyên môn để đạt kết quả tốt nhất trong đợt
hội thi.
- Hội thi “Giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi”
- Thực hiện theo Thông tư số 22/2019/TT-BGD&ĐT ngày 20/12/2019 của Bộ
GD&ĐT ban hành Quy định về Hội thi giáo viên dạy giỏi cơ sở giáo dục mầm
non; giáo viên dạy giỏi, GV chủ nhiệm lớp giỏi cơ sở giáo dục phổ thông.
- Nội dung: gồm phần:
+ Thực hành một tiết tổ chức hoạt động giáo dục (Tiết SHL hoạc tiết HĐTN)
theo kế hoạch giáo dục tại thời điểm diễn ra Hội thi
+ Trình bày một biện pháp nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm của cá
nhân (thời gian 30 phút); Biện pháp được lãnh đạo nhà trường xác nhận áp dụng
hiệu quả lần đầu được dùng để đăng ký thi.
Chỉ tiêu: Cấp trường : 3 (tỉ lệ 85%), cấp thành phố: 0,
cấp tỉnh: 0
Biện pháp, thời gian thực hiện:
- Thông báo kế hoạch tổ chức Hội thi Giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp
trường đến từng giáo viên đăng kí tham gia thi.
- Tổ khối: Nghiên cứu quy định Hội thi, bồi dưỡng năng lực chủ nhiệm, tư
vấn, góp ý nội dung giải pháp nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm của cá
nhân dự thi.
- Giáo viên dự thi: Tích cực tự bồi
dưỡng, nghiên cứu, học hỏi đồng nghiệp trong tổ, nhóm chuẩn bị chu đáo tham gia
dự thi.
b) Các Hội thi của học sinh
- Tham gia Hội khỏe Phù Đổng cấp trường, cấp thành phố.
Chỉ tiêu:
- Cấp trường: 5 em đạt giải.
- Cấp thành phố: đạt 1 giải trở lên
Biện pháp:
- Giáo viên chủ nhiệm kết
hợp với giáo viên chuyên xây dựng kế hoạch và thời gian tập luyện cho học sinh
tham gia thi, không làm ảnh hưởng đến chất lượng học tập của các em.
6. Công tác Đội
- Thực hiện tuyên truyền giáo dục, tham gia hoạt động chào mừng các ngày lễ
lớn 20/10; 20/11; 8/3, 26/3, ...
- Thực hiện các phong trào, hội thi: lớp học xanh, ý tưởng trẻ thơ, sáng
tạo TTN, công trình măng non, nuôi heo đất vì bạn nghèo,…Tham gia thi TDTT cấp
trường, tập luyện dự thi cấp thành phố.
- Thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực”. Sinh hoạt ngoại khóa, thể dục đầu - giờ, giữa giờ cho học
sinh. Phối hợp với tổng phụ trách Đội tham gia tổ chức các hoạt động ngoài giờ
lên lớp, phù hợp với thiếu nhi, các trò chơi dân gian, câu lạc bộ sở thích, hát
múa tập thể, múa sân trường, ...
- Các lớp xây dựng chi đội
đạt chi đội mạnh.
7. Hoạt động thư viện, thiết bị.
7.1. Hoạt động thư viện:
- Giáo
viên hướng dẫn học sinh sử dụng sách, vở hàng ngày để các em không phải mang
theo nhiều sách, vở khi tới trường; sử dụng có hiệu quả sách và tài liệu của
thư viện nhà trường.
- Tập luyện
cho học sinh tham gia thi kể chuyện theo sách vào tháng 12/2020.
- Xây
dựng tủ sách lớp học, áp dụng mô hình “thư viện
xanh”, “thư viện thân thiện”, phù hợp điều kiện thực tế của từng lớp.
7.2. Hoạt động thiết bị:
- Mỗi giáo viên tự làm 2 đồ
dùng/năm có chất lượng nộp về kho thiết bị. Toàn khối: 8 đồ dùng/năm.
- GV, HS sử dụng có hiệu quả;
phát huy sử dụng thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học
theo đặc trưng từng môn học.
- Động viên giáo viên tham gia phong trào tự làm đồ dùng
dạy học thông qua các hoạt động làm mới, cải tiến, sửa chữa đồ dùng dạy học; thu thập, tuyển chọn các sản phẩm tốt
để lưu giữ.
III. Chỉ tiêu phấn đấu: (biểu mẫu đính kèm)
1. Học sinh:
1.1. Các môn học và hoạt động giáo dục:
1.2. Chỉ
tiêu mức độ hoàn thành và phát triển năng lực:
1.3. Chỉ tiêu mức độ hoàn thành và phát triển phẩm chất:
1.4. Chỉ tiêu khen thưởng, HTCTLH:
Khối
|
TS
HS/Nữ
|
Khen thưởng
|
Hoàn thành
xuất sắc
|
Thành tích vượt
trội hay tiến bộ
|
TS
|
%
|
TS
|
%
|
2A
|
35
|
6
|
17,1
|
20
|
57,1
|
2B
|
37
|
12
|
34,3
|
12
|
34,3
|
TC
|
72
|
18
|
25,7
|
32
|
45,7
|
3A
|
46
|
7
|
15,2
|
17
|
37
|
3B
|
44
|
8
|
18,6
|
15
|
34,9
|
TC
|
90
|
15
|
16,9
|
32
|
36
|
* Biện pháp thực hiện:
- Yêu cầu học sinh đi học đúng giờ, học tập chăm chỉ,
chú ý nghe giảng, thực hiện đúng khẩu hiệu “Vào lớp thuộc bài – Ra lớp hiểu
bài”. Thầy cô giảng bài chỗ nào chưa hiểu xin thầy cô giảng lại.
- Kịp thời hỗ trợ cho học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng; bồi dưỡng học sinh năng khiếu lồng
ghép vào các môn học, nhất là trong các tiết tăng cường.
- Hướng dẫn học sinh cách học bài ở nhà với góc học
tập riêng, có kĩ năng và thói quen chuẩn bị bài ở nhà và rèn luyện chữ viết cho
đẹp. Biết tự giác xem bài và chuẩn bị bài, đồ dùng
học tập trước khi đến lớp.
- Giáo viên đánh giá đúng đối tượng học sinh, cố
gắng tìm hiểu hoàn cảnh của học sinh để có từng biện pháp cụ thể mà giúp đỡ các
em, thường xuyên kiểm tra, phát hiện từng đối tượng học sinh để có biện pháp
giáo dục. Tổ chức lớp học cho phù hợp, để tạo không khí vui vẻ, thoải mái cho học sinh học tập.
2. Giáo viên:
- Lao động tiên tiến: 4 (100%)
- Giáo viên dạy giỏi cấp trường: 4
- Giáo viên chủ nhiệm giỏi: cấp trường 3; cấp thành phố: 0; cấp tỉnh: 0
- Sáng kiến các cấp: 2
- Chiến sĩ thi đua các cấp: 1
- Khen thưởng các cấp:
+ UBND
huyện khen: 2
Trên đây là kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2020 - 2021 của tổ khối 2-3
Trường Tiểu học Tiến Hưng B. Rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến, chỉ đạo của BGH nhà trường./.
Duyệt của
BGH
Khối trưởng
Nguyễn Thị Lệ