KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
UBND TP. ĐỒNG XOÀI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TH TIẾN
HƯNG B Độc
lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 89/KH-THTHB Tiến Hưng, ngày 06 tháng 01 năm 2022.
KẾ HOẠCH
CHIẾN
LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC GIAI ĐOẠN 2021-2025
VÀ TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14/06/2019;
Căn
cứ Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành Điều lệ trường tiểu học;
Căn
cứ Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 25/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy
định tiêu chuẩn cơ sở vật chất của các trường mầm non, tiểu học, trung học cở
sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; Thông tư số
14/2020/TT-BGDĐT ngày 25/6/2020 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định phòng học bộ môn của cơ sở giáo
dục phổ thông; Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy
định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với
trường tiểu học.
Căn cứ Nghị quyết số 29, Khóa XI của BCH TW Đảng vể “Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo”;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Đồng Xoài lần V, nhiệm
kỳ 2020-2025 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Tiến Hưng lần V, nhiệm
kỳ 2020-2025;
Căn cứ hướng dẫn 445/HD-PGDĐT ngày 26/8/2020 của phòng GD&ĐT
về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn
2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030, Trường tiểu học Tiến Hưng B xây dựng kế
hoạch chiến lược phát triển giáo dục nhà trường giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn
đến năm 2030. Cụ thể như sau:
TỔNG QUAN
Trường
Tiểu học Tiến Hưng B được chia tách từ trường Tiểu học Tân Hưng vào năm 1990 và
mang tên trường Tiểu học Tân Hưng B, đến năm 2000 được đổi tên thành trường
Tiểu học Tiến Hưng B. Hơn 20 năm qua tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà
trường không ngừng phấn đấu, vượt mọi khó khăn, từng bước đi lên và ngày
càng trưởng thành.
Những năm đầu khi mới thành lập trường
với nhiều khó khăn nhưng tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường luôn
đoàn kết, không ngừng phấn đấu vượt qua bằng tất cả sự nỗ lực và những biện
pháp sáng tạo, phù hợp hoàn cảnh khách quan để hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao. Qua hơn 20 năm phấn đấu, trưởng thành, Nhà trường đã phát triển khá toàn
diện về mọi mặt, cơ sở vật chất và chất lượng giáo dục tại địa phương cũng từng
bước được hoàn thiện nâng lên.
Trường tiểu học Tiến Hưng B quyết tâm xây dựng một ngôi trường luôn phát
triển về số lượng, đảm bảo về chất lượng và có uy tín trên toàn thành phố.
Kế hoạch chiến lược phát triển giáo
dục nhà trường giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030 nhằm xác
định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá
trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội
đồng trường và hoạt động của Ban Giám hiệu cũng như toàn thể CB-GV-NV và
học sinh nhà trường. Xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược phát triển giáo
dục của trường Tiểu học Tiến Hưng B là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong
việc nâng cao vị thế của nhà trường, thực hiện tốt Nghị Quyết của chính phủ về
đổi mới giáo dục phổ thông, góp phần đưa ngành giáo dục phát triển theo kịp yêu
cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, hội nhập với các trường trên địa
bàn.
A. ĐÁNH GIÁ TỔNG KẾT CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2012-2020.
I. Điểm mạnh.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường:
Có
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống tốt, phù hợp với nghề nghiệp; Ban lãnh
đạo nhà trường có tâm, có tầm, có nhiều sáng tạo trong việc hoạch định kế
hoạch, tạo dựng khối đoàn kết tạo thành sức mạnh chung của nhà trường; đội ngũ
giáo viên đạt chuẩn 92,85% về trình độ đào tạo, có khả năng ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý và giảng dạy tốt. Trong năm học vừa qua Giáo viên dạy
giỏi cấp trường đạt 12/14 người đạt 85,71% cá nhân trong
đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, trong đó có 16 cá nhân được
công nhận danh hiệu LĐTT, đạt tỉ lệ 84,21% và có 03 cá nhân được
công nhận danh hiệu CSTĐ cấp cơ sở, 01 cá nhân UBND
tỉnh khen, 05 cá nhân được UBND thành phố khen. Chi
bộ: Hoàn thành tốt
nhiệm vụ. Cơ quan: Đạt chuẩn văn hóa.
- Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học:
Các phòng học và phòng chức năng mới được xây
dựng kiên cố. Phòng học được trang bị
bàn ghế, bảng chống lóa, điện chiếu sáng, quạt mát đúng chuẩn, trang trí theo
quy định của Bộ GD&ĐT. Có 14/14 phòng học được lắp đặt máy chiếu, ti vi 55
in, có kết nối internet phục vụ tốt cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác giảng dạy.
Có nhà vệ sinh sạch sẽ, thoáng mát.. nhưng chưa đủ nhu cầu sử dụng cho cả
GV và học sinh. Có nguồn nước giếng khoan đảm bảo tiêu chuẩn.
Khuôn viên nhà trường, được đổ bê tông, lát
gạch, đáp ứng được yêu cầu “Sạch-xanh-sáng-đẹp-an toàn”.
- Chất lượng học sinh: Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học
đạt trên 99.72%; Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%.
- Chế độ chính sách của giáo viên và học sinh
được chi trả kịp thời, đầy đủ.
- Là địa chỉ tin cậy của CMHS, học sinh và nhân dân trong khu vực.
II. Điểm hạn chế.
Thiếu phòng hội trường, nhà đa năng, sân tập
thể dục thể thao. Sĩ số học sinh trên lớp bình quân 38 học sinh/lớp, cao hơn so
quy định.
Thiếu 3 giáo viên, 1 giáo viên dạy dạy Thể
dục, 1 giáo viên dạy Mĩ thuật và 1 giáo viên dạy Công nghệ.
Năng lực chuyên môn của giáo viên chưa đồng đều; một số giáo viên lớn
tuổi còn gặp khó khăn
trong việc sử dụng CNTT trong giảng dạy.
Địa bàn trường nằm gần khu công nghiệp, gia đình học sinh
từ nơi khác đến thuê phòng trọ để làm công nhân, thời gian tăng ca nhiều không
có thời gian chăm sóc và dạy dỗ con cái và đặc biệt có nhiều số học sinh ở với
ông bà hoặc mẹ hoặc cha do cha mẹ ly hôn cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng học
tập của các em
Trình độ dân trí trong địa bàn còn thấp nên
việc phối hợp của phụ huynh trong việc giáo dục các em còn hạn chế.
B. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG GIAI ĐOẠN
2021-2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030.
I. TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG NĂM HỌC 2021-2022:
1. Điểm mạnh
1.1. Đội ngũ CC, VC, nhân viên nhà trường
Tổng
số CB, GV, NV: 21 người, chia ra cán bộ quản lý: 02, NV: 05, GV dạy lớp: 12,
giáo viên làm Tổng phụ trách Đội: 1, giáo viên PC-XMC: 01. Đa số GV có chuyên
môn, nghiệp vụ vững vàng, có kinh nghiệm giảng dạy, có tinh thần trách nhiệm
với công việc, ham học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn, hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao; Đội ngũ CBQL và GV có trình độ đạt chuẩn: 15/16; tỷ lệ: 93,75%.
Nhà trường có uy tín với ngành và
địa phương về chất lượng giáo dục. Chi bộ, Ban giám hiệu, Công đoàn, Đoàn, Đội
gắn kết thành một khối thống nhất, gương mẫu đi đầu trong mọi công việc chung.
1.2.
Học sinh
- Tổng số lớp: 10 lớp/387 học sinh/194 nữ/10 học sinh dân tộc/06 nữ dân tộc
(bình quân 41,75 học sinh/1 lớp). Trong đó:
+ Lớp học 2 buổi/ngày: 10 lớp.
+ Lớp học bán trú: 02 lớp.
1.3. Cơ sở vật chất
- Trường có 14 phòng học cấp 3, có 2 phòng học cấp 4 Trong mỗi phòng
học có đầy đủ các trang thiết bị để tổ chức dạy, học.
- Có 12 phòng chức năng, có đủ phòng làm việc của BGH và các bộ phận.
- Khu vệ sinh, nhà xe giáo viên, học sinh cơ bản đủ nhu cầu sử dụng.
2. Điểm yếu:
Sĩ số học sinh/lớp khối 1,3,4,5 còn
đông, vượt quá 35 học sinh/lớp.
Một số học sinh có ngoại hình và giao tiếp bình thường
nhưng trong quá trình học lại khó nhớ, mau quên; có học sinh hạn chế về nhận
thức nhưng gia đình không đi chữa trị nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng
chung của nhà trường.
Học sinh đa số các
em có cả cha và mẹ là công nhân cao su và công nhân làm lại các khu công
nghiệp thời gian giành chăm sóc con chưa nhiều nên cũng ảnh hưởng đến chất
lượng chung của trường.
Một số phụ huynh còn tư tưởng trông
chờ ỷ lại, thường xuyên đi làm ăn xa, để con ở nhà cho ông bà nên công tác phối
hợp giữa nhà trường và gia đình chưa hiệu quả.
Ngân sách nhà nước cấp chỉ đáp ứng nhu cầu tối thiểu chi
hoạt động chuyên môn; công tác xã hội hóa chưa đáp ứng đủ nhu cầu cải thiện
cảnh quan trường lớp.
Cơ sở vật chất:. Trường
thiếu phòng giáo dục thể chất, phòng hỗ trợ cho
học sinh khuyết tật, phòng hội trường, nhà đa năng, phòng truyền thống.
3. Thời cơ
Thành phố đang triển khai xây dựng chính quyền điện tử
và xây dựng thành phố thông minh. Trong đó, việc đầu tư cho giáo dục xây dựng
trường học thông minh, lớp học thông minh, dạy học song ngữ đang được ưu tiên
hàng đầu.
Phòng GD&ĐT thành phố quan tâm, chỉ đạo sâu sát; các ban ngành luôn
động viên giúp đỡ, tạo điều kiện cho các hoạt động của nhà
trường đạt hiệu quả.
Đảng bộ xã Tiến
Hưng đã có nghị quyết phát triển giáo dục trên địa bàn trong nhiệm kỳ Đại hội.
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được xây dựng trên
cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo; kế thừa và phát triển những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ
thông đã có của Việt Nam, đồng thời tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa học
giáo dục và kinh nghiệm xây dựng chương trình theo mô hình phát triển năng lực
của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới; gắn với nhu cầu phát triển của
đất nước, những tiến bộ của thời đại về khoa học - công nghệ và xã hội; phù hợp
với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền thống của dân tộc.
Đội ngũ giáo viên được đào
tạo cơ bản, nhiều GV có năng lực chuyên môn.
Nhu cầu nâng cao chất lượng giáo dục trong nhân dân ngày một tăng, nên sự
quan tâm đến giáo dục của đa số phụ huynh ngày một nhiều.
Được hầu hết phụ huynh học sinh tin tưởng, tín nhiệm, gắn bó và luôn ủng
hộ.
Cơ
chế chính sách và thể chế quản lý giáo dục đã có sự thay đổi; Nhà nước có nhiều chương trình, dự án giành cho
ngành giáo dục.
4. Thách thức
Đòi hỏi phải xây dựng lộ trình phấn đấu xây
dựng trường học thông minh; dạy học song ngữ.
Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và xã
hội trong thời kỳ hội nhập.
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phải đáp ứng
được yêu cầu đổi mới giáo dục.
Khả năng sáng tạo, trình độ CNTT của CBQL, giáo viên, nhân viên.
Công bố chất lượng và thương hiệu của trường.
Các yêu cầu về nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu đổi
mới GD.
5. Xác định các vấn đề ưu tiên
- Đảm bảo số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên.
- Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018 đúng lộ trình, đạt hiệu
quả cao.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường, trong dạy và
học.
- Phấn đấu xây
dựng trường học thông minh; dạy học song ngữ.
- Đổi mới PPDH và đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh. Đảm bảo chất lượng giáo dục.
- Đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh.
- Tham mưu với các cấp đầu tư xây dựng các phòng học, phòng bộ môn,
phòng vệ sinh học sinh theo chuẩn quy định.
II. SỨ
MẠNG, TẦM NHÌN VÀ CÁC GIÁ TRỊ:
1.
Sứ mạng: Tạo dựng được môi trường giáo dục lành mạnh, phát
huy được năng lực, phẩm chất của mọi học sinh.
2. Tầm nhìn: Xây dựng trường tiểu học Tiến
Hưng B trở thành một
ngôi trường thân thiện, là trung tâm văn hoá giáo dục của Ấp
4,7 xã Tiến
Hưng, là nơi phụ huynh,
học sinh tin cậy để gửi gắm con em mình. Một môi trường rèn luyện để giáo viên
và học sinh luôn năng động sáng tạo và khát vọng vươn lên.
3. Hệ thống các giá trị cơ bản của nhà trường
- Tinh thần đoàn kết - Tính sáng tạo
- Khát vọng vươn lên - Lòng tự trọng
- Tình nhân ái - Sự hợp tác
- Tính trung thực - Tinh thần trách
nhiệm.
III. MỤC
TIÊU CHIẾN LƯỢC
1. Các mục tiêu tổng quát
1.1. Mục tiêu ngắn hạn:
Năm 2021 tu sữa, bổ sung xây mới cơ sở vật chất tạo cảnh quan đạt tiêu
chuẩn trường học “Sạch – xanh- sáng – đẹp- an toàn”. Cán bộ, giáo viên, nhân
viên đẩy mạnh công tác tự học tự bồi dưỡng về công nghệ thông tin.
Năm 2022, tiếp tục duy trì trường đạt
cấp độ 3 về kiểm định CLGD, trường chuẩn quốc gia mức độ 1.
Năm 2023 tiếp tục duy trì trường đạt cấp độ 3 về kiểm định CLGD, trường
chuẩn quốc gia mức độ 2.
1.2. Mục tiêu trung hạn: Khẳng định thương hiệu.
Đến
năm 2025 trường giữ vững chuẩn quốc gia mức độ 2 và thực hiện trường học thông minh; dạy học song ngữ.
1.3. Mục tiêu dài hạn: Khẳng định thương hiệu.
Đến năm 2030, trường có đầy đủ thiết chế là trường học thông minh và dạy
học song ngữ.
2. Các mục tiêu cụ thể
2.1. Phát triển đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân
viên
- Đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Cụ thể:
STT
|
Năm học
|
Tổng số
|
CBQL
|
Giáo viên
|
Nhân viên
|
Giáo viên đứng
lớp
|
Giáo viên
chuyên trách: TPT, Thư viện, thiết bị, thí nghiệm, CNTT, PCGD hỗ trợ HSKT, PC-XMC
|
Kế toán, văn
thư, y tế, thủ quỹ
|
Bảo vệ, phục
vụ, nấu ăn…
|
1
|
2020-2021
|
19
|
2
|
12
|
2
|
2
|
1
|
2
|
2021-2022
|
21
|
2
|
12
|
2
|
2
|
3
|
3
|
2022-2023
|
26
|
2
|
16
|
3
|
2
|
3
|
4
|
2023-2024
|
28
|
2
|
18
|
3
|
2
|
3
|
5
|
2024-2025
|
29
|
2
|
19
|
3
|
2
|
3
|
6
|
2025-2026
|
31
|
2
|
21
|
3
|
2
|
3
|
7
|
2026-2027
|
31
|
2
|
21
|
3
|
2
|
3
|
8
|
2027-2028
|
32
|
2
|
22
|
3
|
2
|
3
|
9
|
2028-2029
|
34
|
2
|
24
|
3
|
2
|
3
|
10
|
2029-2030
|
35
|
2
|
25
|
3
|
2
|
3
|
- Trình độ chuyên môn: Phấn đấu đến 2025 có 100% giáo viên đạt trình độ
đại học.
- Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được đánh
giá khá, giỏi đạt trên 80%.
- Đến năm 2025 có 100% giáo viên, NV sử dụng thành thạo máy tính; phấn
đấu số tiết dạy bằng bài giảng điện tử ứng dụng công nghệ thông tin đạt 100%.
- Đến năm 2030, 100% cán bộ giáo viên có trình độ sơ cấp LLCT trở
lên; 100% CB, GV đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo.
2.2. Phát triển giáo dục
- Quy mô trường, lớp, học sinh:
* Số liệu chung:
STT
|
Năm học
|
Tổng số
|
Khối 1
|
Khối 2
|
Khối 3
|
Khối 4
|
Khối 5
|
Lớp
|
HS
|
Lớp
|
HS
|
Lớp
|
HS
|
Lớp
|
HS
|
Lớp
|
HS
|
Lớp
|
HS
|
1
|
2020-2021
|
10
|
358
|
2
|
77
|
2
|
72
|
2
|
89
|
2
|
75
|
2
|
45
|
2
|
2021-2022
|
10
|
387
|
2
|
78
|
2
|
78
|
2
|
70
|
2
|
86
|
2
|
75
|
3
|
2022-2023
|
11
|
394
|
3
|
82
|
2
|
78
|
2
|
78
|
2
|
70
|
2
|
86
|
4
|
2023-2024
|
12
|
414
|
3
|
103
|
3
|
85
|
2
|
78
|
2
|
78
|
2
|
70
|
5
|
2024-2025
|
13
|
444
|
3
|
100
|
3
|
103
|
3
|
85
|
2
|
78
|
2
|
78
|
6
|
2025-2026
|
14
|
461
|
3
|
95
|
3
|
100
|
3
|
103
|
3
|
85
|
2
|
78
|
7
|
2026-2027
|
14
|
480
|
3
|
97
|
3
|
95
|
3
|
100
|
3
|
103
|
2
|
85
|
8
|
2027-2028
|
15
|
499
|
3
|
104
|
3
|
97
|
3
|
95
|
3
|
100
|
3
|
103
|
9
|
2028-2029
|
16
|
516
|
4
|
120
|
3
|
104
|
3
|
97
|
3
|
95
|
3
|
100
|
10
|
2029-2030
|
17
|
575
|
4
|
159
|
4
|
120
|
3
|
104
|
3
|
97
|
3
|
95
|
(Đến năm học 2024-2025 có 50% học sinh toàn trường
học lớp bán trú)
+ Từ năm học 2022-2023 đến năm học 2023-2024, duy trì 10-12 lớp với 387-450 học sinh, bình quân 12 HS/lớp. Duy trì
trường hạng III. phấn đấu trường đạt tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia mức độ 2.
+ Từ năm học 2024-2025, năm học 2025-2026 đến năm học 2026-2027, duy trì 13-14 lớp với
444-461 học sinh, bình quân 36
hoặc 37 HS/lớp.
Duy trì trường hạng I. giữ vững trường đạt tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia mức độ 1.
+ Từ năm học 2027-2028 đến năm học 2029-2030, duy trì 15-17 lớp với 499-575 học sinh, bình quân 33 HS/lớp. Duy trì
trường hạng III được đánh giá đạt cấp độ 3 về kiểm
định CLGD, đạt tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia mức độ II. Duy trì
trường đạt tiêu chuẩn
trường chuẩn quốc gia mức độ II.
- Chất lượng giáo dục, phổ cập, rèn luyện kĩ năng sống:
+ Học sinh được
trang bị kiến thức, kĩ năng cơ bản của cấp học, tham gia các hoạt động ngoại
khóa, hoạt động giao lưu tập thể.
+ Học sinh được rèn
luyện, hình thành thói quen về cách học, phương pháp tự học, tự học một cách
chủ động, tích cực; học sinh được giao tiếp tiếng Anh và ứng dụng CNTT phục vụ
học tập.
+ Có học sinh đạt thành tích cao trong các Hội thi do ngành, Hội đồng
Đội tổ chức.
+ Từ năm học 2020-2021 đến 2024-2025, phấn đấu duy trì tỷ lệ
học sinh hoàn thành chương trình lớp học 99,7%.
+ Từ năm học 2025-2026 đến 2029-2030, phấn đấu tỷ lệ học
sinh hoàn thành chương trình lớp học 100%.
+ Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương
trình tiểu học từ năm học
2020-2021-2029-2030: duy trì 100%.
+ Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp
từ năm 2021-2030: duy trì 100%.
+ Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản: kỹ năng làm việc theo
nhóm, kỹ năng thực hành, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phòng chống tai nạn,
đuối nước, chống xâm hại trẻ em…
2.3. Phát triển cơ sở vật chất, kĩ thuật
- Nhà
trường tham mưu với địa phương, Phòng GD&ĐT thành phố, Phòng TC-KH thành
phố, UBND thành phố đầu tư sửa chữa, xây dựng hoàn thiện cơ sở vật chất, trang
thiết bị theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa quy định tại Thông tư số
13/2020/TT-BGDĐT ngày 25/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất của
các trường mầm non, tiểu học, trung học cở sở, trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học và Thông tư số 14/2020/TT-BGDĐT ngày 25/6/2020
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Quy định phòng học bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông...từ nguồn ngân
sách nhà nước cho nhà trường đảm bảo các nội dung sau:
*
Năm 2021:
+ Tham
mưu xây dựng công trình: Lát gạch sân trường, xây dựng lại tường rào, sửa lại
01 nhà vệ sinh học sinh.
+ Đo
vẽ, quy hoạch sơ đồ tổng thể nhà trường.
+ Tăng cường cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học để thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông 2018 đối với lớp 1, 2.
+ Khảo sát
xây dựng trường học thông minh
*
Năm 2022:
+ Tăng cường cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học để thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông 2018 đối với lớp 3.
*
Năm 2023:
+Tham
mưu Xây dựng hệ thống thoát nước.
+ Tham
mưu sơn tường ngoài của 14 phòng học cấp 3.
+
Thiết kế trồng hoa tạo điểm nhấn sân trường và trang trí lớp học, thư viện
xanh, vẽ tranh tường mặt trước trường học.
+ Tăng cường cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học để thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông 2018 đối với lớp 4.
*
Năm 2024:
+
Tham mưu đầu tư đạt trường học thông minh
+ Bổ sung cây xanh sân trường và duy trì cải
tạo chăm sóc vườn hoa cây cảnh
+ Tăng cường cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học để thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông 2018 đối với lớp 5.
*
Năm 2025: Tham mưu hoàn thiện trường học thông minh, đầy đủ trang thiết bị
thông minh phục vụ cho công tác quản lý, dạy và học.
+
Tham mưu đầu tư xây dựng nhà đa năng.
+ Ốp
tường bằng gạch men 20 phòng học cũ.
* Từ
năm 2026-2030: Hoàn thiện cơ sở vật chất, cảnh quan nhà trường, trang bị đầy đủ
trang thiết bị phục vụ cho dạy và học.
- Trong năm học 2021-2022, nhà trường tiến hành lắp đặt Internet cáp
quang cho các dãy phòng học và dãy phòng hành chính thuận tiện cho cán bộ, giáo
viên, nhân viên và học sinh khai thác, sử dụng các thông tin trên mạng phục vụ
cho nhu cầu dạy và học.
- Xây dựng môi trường sư phạm "Sạch-xanh-sáng-đẹp-an toàn".
2.4. Phát triển nguồn lực tài chính
- Xây dựng kế hoạch phát triển hàng năm của nhà
trường.
- Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ,
sử dụng nguồn ngân sách, nguồn thu học phí phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của
nhà trường và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ từng năm học; thực hiện tốt phương án
chi tiêu nội bộ theo hướng phát huy nội lực, thu hút ngoại lực.
- Thống nhất với Ban đại diện cha mẹ
học sinh sử dụng có hiệu quả các khoản thu dịch vụ, hỗ trợ các hoạt động của
nhà trường theo Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Bình Phước ngày
13/7/2020.
- Thu hút và sử dụng đúng mục đích
các nguồn lực tài trợ từ các tổ chức, cá nhân cho nhà trường.
Năm học
|
Các hạng mục xây dựng, mua sắm, sửa chữa
|
Nguồn kinh phí
|
2020-2021
|
- Tham mưu xây
dựng công trình: Bếp- nhà ăn bán trú,
làm sân bóng mini ( 4, 3 tỉ đồng).
- Trồng và
chăm sóc cây xanh trong khuôn viên nhà trường;
- Mua 2 ti vi,
lắp thêm 1 camera và sửa chữa các trang thiết bị của nhà trường.
- Sơn, xây
dựng lại cổng và hàng rào.
|
- Nguồn thu
thuế của UBND xã.
- Vận động sự
ủng hộ từ cha mẹ học sinh và các nhà hảo tâm.
- Quỹ CSVC 2
buổi và bán trú của nhà trường.
- Nguồn ngân
sách không tự chủ do UBND TP Đồng Xoài cấp.
- Nguồn ngân
sách nhà nước cấp.
|
2021-2022
|
+
Tham mưu xây dựng công trình: Xây dựng tường rào, lát gạch sân trường, sủa
nhà vệ sinh học sinh với giá trị dự toán đầu tư xây dựng công trình phê duyệt
là 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng).
+
Đo vẽ, quy hoạch sơ đồ tổng thể nhà trường.
+ Tăng cường cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học để thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thông 2018 đối với lớp 1, 2.
+ Khảo
sát xây dựng trường học thông minh
- Làm mới mạng
lan vào 14 phòng học và phòng chức năng để phục vụ dạy và học. Lắp camera tại
hành lang lớp học. Xây hàng rào phía sau trường.
- Mua 1 lap
top và 2 ti vi có kết nối internet.
Mua sắm, sửa chữa nhỏ trong nhà trường.
|
- Nguồn thu
thuế của UBND xã.
- Nguồn ngân
sách nhà nước cấp.
- Nguồn ngân
sách không tự chủ do UBND TP Đồng Xoài cấp.
|
2022-2023
|
- Tham mưu với
UBND xã xây dựng thêm nhà vệ sinh cho học sinh.
- Mua sắm, sửa
chữa nhỏ trong nhà trường.
- Sơn lại các
dãy phòng học cũ.
- Hoàn thiện
cơ sở vật chất theo tiêu chí trường chuẩn mức độ 1.
- Tiếp tục chăm sóc cây xanh trong khuôn viên
trường, cải tạo vườn trường, thay mới rèm cửa của 6 phòng học cũ và phòng Đa
năng trường theo các tiêu chí “sạch, xanh, sáng, đẹp, an toàn”.
- Mua sắm, sửa
chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường. Thiết kế xây dựng thư
viên xanh, thân thiện.
|
- Nguồn thu
thuế của UBND xã.
- Nguồn ngân
sách không tự chủ do UBND TP Đồng Xoài cấp.
- Vận động sự
ủng hộ từ cha mẹ học sinh và các nhà hảo tâm.
- Trích
từ phí bán trú , 2 buổi theo NQ 10,
ngân sách.
|
2023-2024
|
- Mua thêm cây cảnh, chăm sóc cây
xanh trong khuôn viên trường, cải tạo vườn trường theo các tiêu chí “sạch,
xanh, sáng, đẹp, an toàn”.
- Mua sắm, sửa
chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường.
- Bổ sung, tu
sửa thư viên xanh
- Mua ghế đá,
thay bảng truyên truyền trước cổng trường.
|
- Nguồn thu
thuế của UBND xã.
- Vận động sự
ủng hộ từ cha mẹ học sinh và các nhà hảo tâm.
- Trích
từ phí bán trú theo NQ 10.
- Trích
từ phí hai buổi theo NQ 10, ngân sách.
- Qũy công
trình Măng non cấp trường.
|
Từ năm học
2024-2025 đến 2029-2030
|
- Tham mưu với
UBND xã xây thêm 01phòng nhà Đa năng đạt chuẩn theo TT 17/2018/TT- BGD.
- Ốp gạch men
tường cho một số phòng học cũ.
- Sơn sửa lại
tường rào xung quanh trường và thay mới các bảng hiệu đã cũ bạc màu..
- Tiếp tục mua
thêm cây xanh, chăm sóc cây tạo cảnh quan môi trường
- Mua sắm, sửa
chữa các trang thiết bị của nhà trường.
|
- Nguồn thu
thuế của UBND xã.
- Vận động sự
ủng hộ từ cha mẹ học sinh và các nhà hảo tâm.
- Trích
từ phí bán trú theo NQ 10.
- Trích
từ phí hai buổi theo NQ 10, ngân sách.
|
2.5. Phát triển và quảng bá thương
hiệu, uy tín nhà trường
Củng cố, khẳng định uy tín nhà trường trong ngành GD&ĐT thành phố
Đồng Xoài và ngoài xã hội về chất lượng giáo dục, nề nếp dạy và học.
Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, quảng bá, phát huy truyền
thống nhà trường, khơi dậy và phát huy tinh thần trách nhiệm của các thành viên
đối với tập thể trong quá trình xây dựng thương hiệu nhà trường.
Duy trì và nâng
cao hiệu quả sử dụng Websise nhà trường, cung cấp các thông tin về hoạt động
giáo dục thông qua các hội nghị, diễn đàn ...
Xác lập tín nhiệm, thương hiệu đối với từng cá nhân trong đội ngũ cán bộ
giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh.
3. Phương châm hành động: "Chất lượng giáo dục tốt là mục
tiêu của mỗi giáo viên và của nhà trường".
IV. CÁC
GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC
1. Các giải pháp chủ đạo
- Thống nhất nhận thức và hành động của tất cả CBQL, giáo viên, nhân viên
trong toàn đơn vị theo các nội dung của Kế hoạch chiến lược. Xây dựng sự đoàn
kết, nhất trí cao trong tập thể hội đồng sư phạm để quyết tâm thực hiện được
các mục tiêu của Kế hoạch chiến lược.
- Xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh trong nhà trường, hướng tới các giá
trị cốt lõi đã nêu.
- Tranh thủ sự đồng thuận và tăng cường sự gắn kết có hiệu quả giữa nhà
trường với cấp trên, với các cơ quan, đoàn thể doanh nghiệp, nhà tài trợ và
cộng đồng.
2. Các giải pháp cụ thể
2.1. Xây dựng quy chế và nề nếp hoạt
động
- Xây dựng cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy,
nhân sự, tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ.
- Xây dựng cơ chế chính sách theo hướng phát huy nội lực, khuyến khích
phát triển cá nhân và tăng cường hợp tác với bên ngoài.
- Thể chế hóa hệ thống văn bản quản lý và ban hành một số quy chế, quy
định mang tính đặc thù của đơn vị đảm bảo sự nhất quán theo tinh thần chỉ đạo
của ngành.
* Phụ trách thực hiện: Hiệu trưởng, tổ Văn phòng, các đoàn thể.
2.2. Hoàn thiện bộ máy tổ chức
- Kiện toàn cơ cấu tổ chức, phân công bố trí lao động hợp lý, phát huy
hiệu quả phù hợp với yêu cầu giảng dạy.
- Thực hiện phân cấp quản lý theo hướng tăng quyền chủ động cho các tổ
chuyên môn trong trường.
- Nâng cao bản lĩnh chính trị, năng lực chuyên môn cho các giáo viên đảm
trách vai trò chủ chốt trong bộ máy tổ chức nhà trường.
* Phụ trách thực hiện: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ trưởng, tổ phó
chuyên môn, các đoàn thể.
2.3. Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ
- Rà soát lại trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư
phạm của giáo viên. Động viên khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên chưa có
trình độ ngoại ngữ, tin học tự học để nâng cao trình độ.
- Quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng giáo viên theo hướng sử dụng tốt đội
ngũ hiện có, đáp ứng được yêu cầu của công việc.
- Định kỳ đánh giá chất lượng hoạt động của đội ngũ giáo viên, nhân viên
thông qua các tiêu chí về hiệu quả, đóng góp cụ thể của giáo viên, nhân viên
đối với sự phát triển của nhà trường. Trên cơ sở đó sẽ đề bạt, khen thưởng xứng
đáng đối với những CC, VC, NV có thành tích xuất sắc.
- Đầu tư bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên nòng cốt, giáo viên
trẻ có trách nhiệm, năng lực... bố trí vào các vị trí chủ chốt của nhà trường.
- Thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường, công bằng
trong phê bình, thi đua khen thưởng, giải quyết những vướng mắc trong nội bộ
CBGVNV trên cơ sở bình đẳng. Giải quyết kịp thời và đầy đủ các chế độ chính
sách cho cán bộ giáo viên, tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên yên tâm công tác.
Phát huy vai trò gương mẫu trong lãnh đạo. Tạo môi trường làm việc năng động, thi đua lành mạnh, đề cao
tinh thần hợp tác và chia sẻ với những điều kiện làm việc tốt nhất để mỗi CC,
VC, nhân viên đều tự hào, muốn cống hiến và gắn kết với nhà trường.
* Phụ trách thực hiện: Cấp ủy chi bộ, Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, Chủ
tịch Công đoàn.
2.4. Nâng cao
chất lượng giáo dục
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà
trường về vai trò, vị trí và sự cần thiết phải đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục và đào tạo, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể
sư phạm đối với sự nghiệp phát triển nhà trường.
-
Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất
lượng giáo dục đạo đức và chất lượng văn hoá. Đổi mới phương pháp dạy học, dạy
học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá học
sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý
thuyết với thực tiễn; giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.
- Thường xuyên kiểm tra các hoạt động
chuyên môn trong nhà trường. Đẩy mạnh hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục,
tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công
tác kiểm định chất lượng giáo dục. Tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng
thường xuyên cho cán bộ, giáo viên trong trường-Điều tra, khảo sát và dự báo số lượng, chất lượng học
sinh đầu vào để xác định các phương pháp dạy-học nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục của nhà trường.
- Định kỳ rà soát, kiểm định chất lượng giáo dục, điều chỉnh nội dung và
phương pháp giảng dạy theo xu hướng linh hoạt, hiện đại phù hợp đối tượng học
sinh và yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Thực hiện tốt việc tự đánh giá chất lượng giáo dục.
* Phụ trách thực hiện: Phó hiệu trưởng chuyên môn, các tổ trưởng chuyên
môn và đội ngũ giáo viên.
2.5. Xây dựng cơ sở vật chất
- Tham
mưu với lãnh đạo PGD&ĐT, các cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí, kịp thời
mua sắm gói đồ dùng, trang thiết bị dạy-học tối thiểu, tăng cường trang bị
những thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu dạy và học cho GV và học sinh lớp 1-5
theo chương trình giáo dục phổ thông 2018.
- Lập tờ trình, trình cấp trên xây nhà tập thể dục đa chức năng, vào năm
2023.
- Sử dụng hiệu quả
kinh phí từ Ngân sách nhà nước cấp, kinh phí trích từ khoản thu học phí 2
buổi/học phí bán trú trong việc sửa chữa, mua sắm bổ sung cơ sở vật chất cho
nhà trường.
- Quy hoạch môi trường bên trong và bên ngoài, quy hoạch lại cây xanh, hoa cảnh
tạo môi trường “sạch, xanh, sáng, đẹp, an toàn”, thể hiện môi trường trường học
thân thiện, học sinh tích cực.
- Tích cực thực hiện chủ trương đầu
tư cho giáo dục từ nguồn vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân theo Thông
tư 16/2018 ban hành ngày 3/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tài
trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân để sửa chữa, xây
dựng các công trình nhỏ trong khuôn viên trường, cải tạo sân trường và sân tập
TDTT cho học sinh.
- Ứng dụng CNTT trong quản
lý của nhà trường, trong hoạt
động chuyên môn và các hoạt động khác, cụ thể: Sử dụng thư điện tử, phát triển
Website, sử dụng phần mềm chuyên môn trong giảng dạy, quản lý. Các thông tin
quản lý giữa các tổ chuyên môn, các bộ phận trong nhà trường bước đầu qua hộp
thư điện tử, kế đến là hệ thống nối mạng nội bộ và Website của trường.
* Phụ trách thực hiện: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng; TPT Đội; Tổ
chuyên môn.
2.6. Lập dự toán kế hoạch-tài chính
- Xây dựng cơ chế tài chính theo hướng tự chủ hoạch toán và minh bạch các
nguồn thu, chi.
- Tham mưu với địa phương và BĐD cha mẹ học sinh để làm tốt công
tác vận động tài trợ, xã hội hóa giáo dục.
- Tìm kiếm sự hỗ trợ tài chính từ các tổ chức, cá nhân.
* Phụ trách thực hiện: Hiệu trưởng, Kế toán, Trưởng BĐD CMHS.
2.7. Thực hiện chương trình truyền thông, phát
triển và quảng bá hình ảnh của nhà trường
- Đầu tư phát triển và khai thác có hiệu quả Website của trường.
- Cung cấp các thông tin về hoạt động giáo dục của trường qua các hội
thảo, diễn đàn trao đổi, sách, báo, các tạp chí,…
- Khuyến khích giáo viên tham gia vào các sự kiện, các hoạt
động của cộng đồng và ngành.
* Phụ trách thực hiện: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, GV phụ trách công
nghệ thông tin.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Ban giám hiệu
- Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt lộ trình cụ thể thực hiện kế hoạch chiến
lược phát triển tổng thể cho toàn trường.
- Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự án, kế hoạch có
liên quan đến đơn vị.
- Tổ chức đánh giá việc
thực hiện kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hàng năm và thực hiện kế hoạch chiến
lược theo từng giai đoạn phát triển của đơn vị.
2. Trách nhiệm của các tổ chuyên môn và các bộ phận nhà trường
- Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ cụ thể từng năm, trong đó mỗi hoạt
động cần nêu rõ mục tiêu cần đạt, kết quả, thời gian thực hiện, các nguồn lực
thực hiện, người chịu trách nhiệm.
- Tổ chức và phân công thực hiện hợp lý cho các bộ phận, cá nhân phù hợp
với trách nhiệm, quyền hạn và nguồn lực.
- Chủ động xây dựng kế hoạch phát triển của tổ chuyên môn, các tổ chức
trong nhà trường.
3. Trách nhiệm của đội ngũ giáo viên, nhân viên
- Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, phấn đấu trở thành giáo viên, nhân viên giỏi; xứng đáng là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
- Tích cực tham gia, đóng góp vào sự phát triển của nhà trường dựa vào
khả năng của mỗi cá nhân với phương châm “ Nỗ
lực của cá nhân là thành công
của tập thể” và khẩu hiệu hành động “Kỷ cương - Tình thương - Trách
nhiệm”.
4. Trách nhiệm của học sinh
- Ra sức rèn luyện đạo đức và năng lực học tập theo phương châm “Chăm
ngoan-Học giỏi’’ và khẩu hiệu hành động: “Kiên trì-Vượt khó-Vươn lên”.
- Tích cực tham gia hoạt động để sau khi hoàn thành chương trình tiểu học
có đủ năng lực, phẩm chất cần thiết đáp ứng yêu cầu xã hội, tiếp tục học bậc trung
học cơ sở.
5. Trách nhiệm của cha mẹ học sinh và BĐD cha mẹ học sinh
- Phối hợp với nhà trường giáo dục, bồi dưỡng cho học sinh các giá trị
cốt lõi trong hệ thống giá trị của kế hoạch chiến lược.
- Có kế hoạch thực hiện công tác vận động, tài trợ đầu tư sửa chữa lại
sân trường và làm sân tập TDTT cho học sinh, giúp nhà trường thực hiện thắng
lợi các mục tiêu phát triển từng giai đoạn của Kế hoạch chiến lược.
Trên
đây là Kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục Trường Tiểu học Tiến Hưng B giai
đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Nhà trường căn cứ lộ trình và cụ thể
hóa thành chương trình hành động phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu
phát triển của ngành, nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển
Giáo dục của thành phố Đồng Xoài giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030./.
HIỆU
TRƯỞNG
Nơi nhận:
-
Phòng GD&ĐT;
-
Đảng ủy xã Tiến Hưng;
-
BGH, các tổ CM, VP;
-
Lưu: VT.
Mai Văn Mẫn
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CỦA PHÒNG GIÁO DỤC